1. Khái niệm
Pymetrozine là một hoạt chất thuộc nhóm pyridine azomethines. Đây là loại thuốc trừ rầy mới và được sử dụng phổ biến trên toàn cầu để kiểm soát các loại chích hút như rệp, ruồi trắng,… trên nhiều loại cây trồng khác nhau. Hoạt chất này có tác dụng rất lớn trong chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) do mức độ chọn lọc cao, độc tính thấp đối với động vật có vú.
Pymetrozine được EU chấp nhận làm thuốc trừ sâu vào năm 2001, tuy nhiên đến ngày 31-01-2020 thì hoạt chất không còn được phép sử dụng ở khu vực này. Ở Thụy Sĩ và Việt Nam được sử dụng bình thường.
2. Đối tượng sử dụng
Pymetrozine có phạm vi tác động hẹp chỉ chuyên đặc trị côn trùng chích hút: rầy nâu, rầy xanh, rầy cánh phấn, rệp sáp, bọ trĩ, nhện,… trên khoai tây và nhiều loại rau thuộc họ cải. Cụ thể như:
● Rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu đục thân trên lúa
● Bọ phấn trên sắn
● Bọ trĩ trên ớt, dưa hấu, bưởi
● Mọt đục quả, rệp sáp trên cà phê
● Sâu tơ trên bắp cải
● Hoạt chất tác động đến cả giai đoạn sâu non lẫn trưởng thành.
Với khả năng phòng trị các côn trùng chích hút, nên nó hạn chế được bệnh truyền nhiễm do virus gây ra như bệnh khảm, vàng lùn, vàng lùn xoán lá,…
3. Cơ chế tác động
Pymetrozine là thuốc lưu dẫn có tác dụng tiếp xúc, vị độc, có cơ chế tác động đặc biệt. Nó tác động đến tế bào thần kinh kiểm soát tuyến nước bọt của các loại côn trùng chích hút. Khi hoạt động của tuyến này bị phá vỡ thì côn trùng không thể thực hiện hoạt động chích hút, từ đó côn trùng bị thiếu ăn và chết.
Với cơ chế tác động 3 khóa độc đáo: “khóa miệng, khóa chân, khóa sinh sản” hoạt chất này sẽ làm côn trùng ngừng chích hút và mất khả năng sinh sản sau 1 giờ nhiễm thuốc.
Pymetrozine có tính lưu dẫn nên trong khi sử dụng chúng ta có thể phun, tưới/bón vào gốc.
4. Ưu điểm
- Hoạt chất Pymetrozine thuộc nhóm độc III. Với liều lượng sử dụng như khuyến cáo, Pymetrozine gần như không ảnh hướng xấu đến chim, động vật máu nóng, giun, hệ vi sinh vật đất hoặc các côn trùng có ích. Hoạt chất ảnh hưởng nhẹ đến ong, do vậy cần cẩn trọng sử dụng vào thời điểm ong đang hoạt động mạnh tìm mật.
- Trong môi trường nước, Pymetrozine hoàn toàn tiêu tán bởi sự hấp thu của các keo trong lớp bùn và ở đó nó bị phân giải bởi hệ vi sinh vật cho đến sản phẩm cuối cùng là dioxit cacbon (hợp chất hóa học vô hại). Với liều lượng khuyến cáo sử dụng thì Pymetrozine hoàn toàn vô hại với động, thực vật thủy sinh.
- Hoạt chất Pymetrozine kém bền trong môi trường đất. Nó dễ dàng phân hủy bởi các vi sinh vật có trong đất, do đó hoạt chất cũng an toàn với môi trường này.
5. Nhược điểm
- Chất này chỉ có hiệu quả cao trong giai đoạn côn trùng trưởng thành. Tuy nhiên côn trùng gây thiệt hại cho cây lớn nhất là ở giai đoạn còn non.
- Mức độ tác động hẹp, chỉ quản lý tốt trên nhóm chích hút, mạnh trên nhóm rầy (rầy nâu, rầy xanh, rầy cánh phấn)
- Phải kết hợp hoạt chất khác khi phát hiện dịch hại trễ: Côn trùng đã trưởng thành hoặc xuất hiện một lúc nhiều pha sinh trưởng của côn trùng (có rầy lớn, rầy nhỏ, trứng, rầy chữa,...)
Viết bình luận