Mancozeb là một hoạt chất trừ nấm phổ rộng được tạo ra bằng cách phối trộn 2 gốc muối Mangan và Kẽm thuộc nhóm Dithiocarbamat, với công thức hoá học là (C₄H₆MnN₂S₄)x(Zn)y.
Danh pháp IUPAC: Manganese ethylenebis(dithiocarbâmte) (polymeric) complex with zinc salt.
Cơ chế tác động:
- Mancozeb là một loại thuốc diệt nấm tiếp xúc có tác dụng phòng ngừa. Nó ức chế hoạt động của enzyme trong nấm bằng cách tạo phức với các enzyme chứa kim loại, bao gồm cả những enzyme liên quan đến sản xuất ATP.
- Mancozeb có tác động lên nhiều hệ cơ quan. Cơ chế độc tính chính của nó là qua tiếp xúc với da, dẫn đến viêm da tiếp xúc và mẫn cảm da. Mancozeb cũng đã được chứng minh có tác dụng teratogenic và sinh sản. Tiếp xúc với Mancozeb cũng làm thay đổi cấu trúc sinh sản và nội tiết, dẫn đến giảm khả năng sinh sản.
- Động vật tiếp xúc đường miệng với Mancozeb cho thấy phì đại tuyến giáp, có thể do khả năng ức chế tổng hợp thyroxin của nó. Ngoài ra, tiếp xúc với Mancozeb cũng gây ra độc tính thần kinh. thông qua một cơ chế chưa được biết rõ.
- Giống như Maneb, Mancozeb cũng có tính chất chelat, cho phép nó có thể can thiệp vào một số hệ enzyme chứa kim loại như kẽm, đồng và sắt (ví dụ: dopamine b-hydroxylase).
Dạng thuốc phổ biến: Mancozeb 85% Tech, 75%, 80% WG, WP
Ngoại quan: Có dạng bột màu vàng nhạt pha chút xám, tính bền, không tan trong nước và các loại dung môi hữu cơ, chỉ bị phân hủy ở nhiệt độ cao bởi độ ẩm và axit. Ngoài màu vàng thì Mancozeb còn có màu sắc khác là màu xanh lá hoặc xanh dương do các loại phụ gia được trộn cùng, các loại phụ gia này cũng làm cho Mancozeb có thể tan trong trong nước giúp chúng ta dễ dàng sử dụng. Mancozeb có thể tạo ra các sản phẩm dễ cháy khi phân hủy. Nó cũng không ổn định trong điều kiện axit.
Ưu điểm:
- Diệt trừ nấm bệnh phổ rộng, đến 400 loại nấm bệnh trên cây trồng như: Bệnh mốc sương, đốm lá, thán thư, bệnh gỉ sắt hại cây cảnh, chết nhanh – chết chậm, đốm lá, đốm mắt cua, xì mủ, thối trái…
- Phòng bệnh cao, ít có hiện tượng kháng thuốc.
- Bám dính tốt và lâu trên bề mặt lá để ngăn chặn nấm bệnh xâm nhập.
- Có thể phối hợp chung với hầu hết các hoạt chất trừ sâu bệnh khác như Metalaxyl hoặc Cymoxanil…
- An toàn với cây trồng và vật nuôi, thời gian cách ly ngắn (dưới 15 ngày).
- Giá thành rẻ, hợp lý, dễ sử dụng.
Nhược điểm:
- Chỉ có tác dụng khi tiếp xúc trực tiếp với nấm bệnh, không có tính lưu dẫn.
- Gây ra bệnh da mãn tính nếu tiếp xúc thường xuyên với thuốc.
- Không sử dụng được cho các loại rau và thực phẩm sạch an toàn.
Cách sử dụng và lưu ý:
- Phun kỹ cả 2 mặt lá, thân cành, và các khu vực bị bệnh…
- Sử dụng thường xuyên để phòng bệnh và cho hiệu quả cao. Trường hợp nấm đã nhiễm vào mô thực vật bên trong thì hiệu quả kém nhiều, cần sử dụng chung với các hoạt chất có tính lưu dẫn để tăng hiệu quả phòng và trị bệnh.
- Sử dụng đúng như liều lượng khuyến cáo của nhà sản xuất, để tránh hình thành hiện tượng kháng thuốc.
- Không pha chung với các loại thuốc trừ sâu bệnh có chứa lưu huỳnh và vôi.
- Tuân thủ theo nguyên tắc an toàn và phòng hộ trong lao động.
Ứng dụng: Thuốc được sử dụng để phòng trừ các bệnh hại trên lá, thân, quả và rễ ở nhiều loại cây trồng như: lúa, ngô, rau màu, cây ăn quả, cây công nghiệp,...
Viết bình luận